Thứ Tư, 25 tháng 7, 2018

ĐÔNG Y CHỮA BỆNH THOÁI HÓA KHỚP

ĐÔNG Y CHỮA BỆNH
BỆNH THOÁI HÓA KHỚP

A- Y HỌC HIỆN ĐẠI .
Theo Y học hiện đại, thoái hóa khớp là một bệnh làm tổn thương cơ bản tại sụn khớp. Nguyên nhân thường do lão hóa ( thoái hóa nguyên phát) và một số bệnh khác ( thoái hóa thứ phát).
Thoái hóa khớp nguyên phát thường gặp là Thoái hóa khớp gối. khớp nhỏ tại bàn tay, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp háng…
Ví dụ: Một số bệnh thoái hóa khớp điển hình:
1- Bệnh thoái hóa khớp háng: Bệnh thường gặp là hậu quả của quá trình tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn. Các sụn khớp bị bào mòn kéo theo các xương dưới sụn cũng bị hư tổn theo. Khi mắc bệnh thường các vận động sẽ bị hạn chế rất nhiều.


Nguyên nhân bị thoái hóa khớp háng là do di chứng của tai nạn; do tuổi tác; những người có cấu tạo bất thường của háng; … Thoái hóa khớp háng thường kèm theo những cơn đau, nặng hơn thì có thể gây liệt và tàn phế cho người bệnh. Khi có các dấu hiệu kéo dài liên tục trong nhiều ngày, thì nên đi khám tại chuyên khoa xương khớp để được bác sĩ chẩn đoán và chữa trị bệnh kịp thời.

2- Bệnh thoái hóa khớp gối.
Bệnh thoái hóa khớp gối là tình trạng mất cân bằng sinh học và cơ học dẫn đến tổn thương sụn khớp gối và xương dưới sụn khớp gối. Từ đó sinh ra các phản ứng như: Sưng, viêm, giảm dịch làm khô khớp gối. Thoái hóa khớp gối làm sụn khớp gối bị hao mòn, từ đấy không thể che phủ toàn bộ đầu xương, dẫn đến tình trạng cọ xát giữa xương đùi và xương chày gây đau đớn cho người bệnh.



+- Có 4 nguyên nhân chính gây thoái hóa khớp gối:
Do chấn thương: Đầu gối bị chấn thương, dẫn đến dây chằng, gân hoặc túi hoạt dịch bao trùm quanh khớp gối bị ảnh hưởng. Một số chấn thương đầu gối phổ biến bao gồm: Rách dây chằng trước tổn thương sụn, viêm bao hoạt dịch, viêm gân bánh chè, đau hông hoặc đau chân.
Bị bệnh viêm khớp: Bệnh viêm xương khớp hay còn được gọi là viêm khớp thoái hóa, đây là bệnh viêm khớp thường gặp nhấ. Đó là tình trạng sụn ở đầu gối bị hủy hoại, do vận động nhiều và do tuổi tác.
Do tuổi tác: Tuổi tác càng cao thì cơ thể bị lão hóa, càng cao tuổi thì hệ thống xương khớp của chúng ta càng yếu đi. Các sụn khớp cũng bị teo lại, dịch khớp cũng khô dần, độ đàn hồi của các cơ xương khớp cũng kém đi, từ đấy dẫn đến tình trạng thoái hóa khớp gối.
Các yếu tố khác như: Hội chứng bánh chè, cân nặng quá mức, bị dị tật bẩm sinh và chơi thể thao, làm việc quá độ cũng dẫn đến bị thoái hóa khớp gối.
+- Một số triệu chứng điển hình của thoái hóa khớp gối:
Đau nhẹ khớp gối thường xuyên, cơn đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đau chủ yếu về ban đêm. Khi co duỗi chân nghe có tiếng kêu lục khục, lạo xạo ở đầu gối.
Xuất hiện, hiện tượng cứng khớp vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Việc cử động gần như là không thể, phải mất khoảng 10 – 30 phút sau đó mới cảm thấy dễ chịu và di chuyển được.
Khó vận động, đi lại do khớp gối bị cứng và đau. Người bệnh cảm thấy nhấc chân khó, đi tệp tễnh, ngồi xuống đứng lên cũng khó khăn…

1- ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC: Điều trị theo phương pháp Tây y ( Y học hiện đại) thường dùng một số thuốc sau:
a- Thuốc tác dụng nhanh.
+ .Thuốc chống viêm, chống viêm không Steroid - ức chế chọn lọc COX2.
Ví dụ:  - Voltaren 0,25g x 4 viên/ ngày, uống sáng, chiều, sau khi ăn no.
- Fenden 1 ống / ngày, tiêm bắp sâu.
- Celecap 200 mg x 2 viên / ngày, uống sáng, chiều sau khi ăn no. 
+ .Thuốc giảm đau:  Theo bậc thang giảm đau của WHO:
            Ví dụ:-  Paracetamol 2~ 4 g / ngày, uống  cách nhau từ 4 giờ,00 đến 6 giờ,00 / lần.
- Giãn cơ: Mydocalm 50 mg x 4 hoặc 6 viên/ ngày, uống sáng, chiều sau khi ăn no.
- Corticoid tiêm nội khớp: Depomedron 40 mg/ lọ, tiêm nội khớp 1 lần/ tuần. Tiêm không quá 3 lần/ năm.
b- Thuốc tác dụng  chậm.
- Diacerein ( Dozeni, Atrodar) 1~2 viên/ngày. uống sáng, chiều sau khi ăn no.
- Glucosamin Sulfat 1,5 ~ 2g/ ngày, uống sáng, chiều sau khi ăn no.
            Lưu ý: Chỉ định thuốc chống viêm không Steroid loại ức chế COX2, nên cân nhắc chữa nguy cơ tim mạch và tiêu hóa.
Không nên nhiều khi dùng thuốc Tây y trong quá trình điều trị loại bệnh này. Nếu lạm dụng quá độ, sẽ ảnh hưởng đến sinh lý hoạt động của Lục phủ, Ngũ tạng ( Dạ dày, Gan, Thận, xương cốt, tim mạch…), mà lại không điều trị hết tận gốc bệnh.
2- ĐIỀUTRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC ( Vật lý trị liệu).
            - Có chế độ ăn uống, sinh hoạt và luyện tập hợp lý.
            - Điều chỉnh cân nặng cơ thể ở mức sinh lý.
            - Tập cơ toàn thân, vận động vừa sức, đều đặn.
            - Tránh vận động quá tải cho khớp, cột sống: Ngồi xổm, vác nặng.
            - Sử dụng các biện pháp điều trị vật lý trị liệu và kết hợp với việc phục hồi chức năng…
B- ĐÔNG Y ( Y học cổ truyền).
1-  Bệnh nguyên, bệnh cơ.
            - Thoái hóa khớp nói chung, thuộc “ Chứng tý” của Đông y.
            - Ba loại tà khí: Phong, hàn, thấp cùng xâm nhập, hỗn hợp nhau vào cơ thể gây ra.
Trong đó:
- Phong nặng hơn thì gọi là “Hành lý”. Hàn nặng hơn thì gọi là “ thống lý”.  Thấp nặng hơn thì gọi là “ trước tý”.
- Mùa đông nặng hơn thì gọi là “ Cốt tý”. Mùa xuân bệnh nặng hơn thì gọi là “ Cân tý”. Mùa hè bệnh nặng hơn thì gọi là “ Mạch tý”. Cuối hạ bệnh nặng hơn thì gọi là “ Cơ tý”.  Mùa thu bệnh nặng hơn thì gọi là “ Bì tý”.
2-  Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh.
            - Do tuổi cao, Thận khí hư, Vệ khí yếu, vệ ngoại bất cố làm cho tà khí ( Phong, hàn, thấp) xâm nhập vào cơ thể. Tà khí ứ lại ở cơ nhục, cân mạch, kinh lạc, làm cho khí, huyết không thông mà gây nên “ chứng tý”.
            - Do tuổi cao, chức năng của các Tạng, Phủ trong cơ thể bị hư suy; hoặc do ốm đau lâu ngày; hoặc do bẩm tố cơ thể, tiên thiên bất túc; hoặc do phòng dục quá độ…khiến cho Thận tinh hao tổn. Thận hư không nuôi dưỡng được Can âm, dẫn đến Can huyết hư. Thận hư không chủ được cốt tủy, Can huyết hư không nuôi dưỡng được Cân mà gây nên “ chứng tý”.
            - Do lao động nặng nhọc, gánh vác nặng lâu ngày, hoặc do tuổi cao, cơ nhục suy yếu, lại vận động sai tư thế; hoặc do ngã, va đập…làm tổn thương kinh mạch. Khi kinh mạch bị tổn thương dẫn đến thương tổn tới đường đi không thông của khí, huyết. Khi khí, huyết bị ứ lại mà gây nên “ chứng tý”.
3-  Phân thể lâm sàng và điều trị.
            a- Thể Thận khí hư, Vệ bất cố, tà khí thừa cơ xâm nhập.
             +. Chứng hậu: Cảm giác đau nhức các khớp xương, đặc biệt là vùng lưng, gối. Hạn chế vận động các khớp, mỏi mệt, thở ngắn, sợ lạnh, tiểu tiện nhiều lần, lưỡi bè to, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm trì.
            +. Pháp điều trị: Ích khí, dưỡng Thận, khứ tà, thông kinh lạc.
            +. Phương dược: Bài thuốc Cổ phương Thận khí hoàn:
            Thục địa 320g, Hoài sơn 160g, Sơn thù 160g, Trạch tả 120g, Bạch linh 120g, Đan bì 120g, Phụ tử chế 40g, Quế chi 40g, Đỗ trọng 120g, Tục đoạn 120g, Cẩu tích 120g, Cốt toái bổ 120g,  
            Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn. Uống 12g~ 16g/ lần, ngày uống 2~ 3 lần với nước ấm.
            Ngoài ra có thể làm thang, mỗi vị từ 10g~ 12g, sắc uống ngày một thang. Uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
Lưu ý: - Nếu kiêm do phong, hàn, nếu làm thang sắc uống, gia: Phòng phong, Kinh giới, Tế tân, Đan sâm, Đương quy, mỗi vị 10g~ 12g.           
- Nếu do phong, hàn, thấp nếu làm thang sắc uống, gia: Phòng phong, Độc hoạt, Khương hoạt, Ngũ gia bì, Đan sâm, Xuyên khung, Thương truật, mỗi vị 10g~ 12g.
- Nếu thoái hóa khớp từ thắt lưng trở lên, kèm theo triệu chứng của phong, hàn, thấp, dùng bài Quyên tý thang: Khương hoạt, Khương hoàng, Đương quy, Hoàng kỳ, Xích thược, Phòng phong, Cốt toái bổ, Đau xương, Tang chi, Đại táo. Mỗi vị 10g ~ 12 g, sắc uống ngày một thang,  uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
- Ngoài ra còn tùy thuộc vị trí khớp bị đau mà dùng các thuốc có tác dụng dẫn thuốc lên trên hoặc xuống dưới, để đạt hiệu quả điều trị bệnh cao hơn…Dùng bài thuốc nam: Cốt toái bổ, Bổ cốt chỉ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Đau xương, Rễ cỏ xước, Rễ lá lốt, Rễ xấu hổ, Cẩu tích. Mỗi vị 10 g~ 12g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
Châm cứu: - Châm bổ: Thận du, Đại trường du, Mệnh môn. Châm tả: Các huyệt xung quanh khớp đau và các huyệt: Phong trì, Phong long, thời gian châm từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
- Trường hợp Thận dương hư kiêm phong, hàn hoặc phong, hàn, thấp dùng thủ pháp ôn châm;
- Nhĩ châm: Thận du, Thần môn, Giao cảm, thời gian châm từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
+. Xoa bóp, bấm huyệt: Vùng cổ gáy, lưng, thắt lưng.
Chú ý: Đối với người cao tuổi thoái hóa khớp thường đi liền với tình trạng loãng xương, nên khi xoa bóp cần vận động nhẹ nhàng, tránh gây sang thương thứ phát. Thời gian thực hiện từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
b- Thể Can, Thận âm hư.
+. Chứng hậu: Lưng, cổ và tứ chi đau mỏi, hạn chế vận động. Chân tay tê bì, đau đầu âm ỉ, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, ít ngủ, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế sắc.
+. Pháp điều trị: Bổ Can, Thận, thông kinh lạc.
+. Phương dược: Dùng bài cổ phương Lục vị hoàng thang: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Trạch tả, Bạch linh, Đan bì, Tục đoạn, Đỗ trọng, Cốt toái bổ, Đan sâm, Xuyên khung, Đương quy. Mỗi vị từ 10g~ 12g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
Lưu ý: - Thoái hóa khớp từ vùng thắt lưng trở xuống, do Can, Thận âm hư kèm theo triệu chứng phong, hàn, thấp, dùng bài Độc hoạt ký sinh thang: Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Tế tân, Tần giao, Đương quy, Cam thảo, Quế chi, Đỗ trọng, Đảng sâm, Bạch linh, Ngưu tất, Thục địa, Bạch thược, Xuyên khung, Cẩu tích, Cốt toái bổ. Mỗi vị từ 10g~ 12g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
- Thoái hóa khớp do chứng hư nhiều hơn, dùng bài Tam tý thang ( là bài Độc hoạt ký sinh thang, bỏ Tang ký sinh, thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn, mối vị 10g~ 12g). Hoặc có thể dùng bài thuốc Nam: Kỳ tử, Hà thủ ô, Ngũ gia bỉ, Sâm nam, Hy thiên thảo, Rễ cỏ xước, Gối hạc, Tang ký sinh. Mỗi vị từ 12g~ 15g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
+, Châm cứu: Châm bổ: Thận du, Đại trường du, Tam âm giao, Thái khê. Châm tả: Các huyệt xung quanh khớp đau. Thời gian châm từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
+. Xoa bóp, bấm huyệt:  Vùng cổ gáy, thắt lưng, lưng, thời gian thực hiện từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
b- Thể khí trệ, huyết ứ:
+. Chứng hậu: Khớp xương đau nhức, không tan, hạn chế vận động, chân tay tê bì, sưng nóng một số khớp ở tứ chi, đau đầu hoa măt, chóng mặt. Chất lưỡi hồng, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm sáp. 
+. Pháp điều trị: Hành khí, hoạt huyết, thông kinh lạc.
+. Phương dược: Dùng bài cổ phương Tứ vật đào hồng thang: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược, Đào nhân. Hồng hoa, Tục đoạn, Đỗ trọng, Cốt toái bổ, Đan sâm, Cẩu tích. Mỗi vị từ 12g~ 15g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
Hoặc dùng bài thuốc Nam: Sâm nam, Cam thảo dây, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, Gối hạc, Xuyên khung, Rễ cỏ xước, Huyết giác. Mỗi vị từ 12g~ 15g, sắc uống ngày một thang, uống từ 3~ 4 lân/ ngày, sau khi ăn no.
+. Châm cứu: - Châm bổ: Cách du, Tam âm giao, Thái khê. Châm tả: Huyết hải, các huyệt xung quanh khớp đau. Thời gian châm từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
- Nhĩ châm: Thận du, Thần môn, Giao cảm. Thời gian châm từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
+. Xoa bóp, bấm huyệt: Vùng cổ gáy, lưng, thắt lưng. Thời gian thực hiện từ 15~30 phút/ lần, từ 1~2 lần/ ngày.
4- Chăm sóc và phòng bệnh.
- Người bệnh thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi và luyện tập hợp lý.
- Tránh vận động quá sức; tránh ngồi lâu, đứng lâu một tư thế, không cân đối.
- Không ăn nhiều thức ăn quá béo, ngọt. Hạn chế hút thuốc lá, rượu, bia, để giúp duy trì cân nặng hợp lý, tránh gây tổn thương đến xương khớp./.

Ai có nhu cầu chữa bệnh có thể liên hệ với tôi theo địa chỉ, Email: ngocongtinh@gmail.com hoặc điện thoại 0912 53 41 51. Tôi sẵn sàng tư vấn và đưa ra phương pháp điều trị giúp. Cảm ơn các bạn đọc./.

                                                                                 Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2018.


Thứ Tư, 21 tháng 3, 2018

NHỮNG CÂY THUỐC QUÝ VÀ CÁC BÀI THUỐC DÂN GIAN VIỆT NAM - Phần thứ ba.

Phần thứ ba
NHỮNG CÂY THUỐC QUÝ 
VÀ CÁC BÀI THUỐC DÂN GIAN VIỆT NAM

Để chữa bệnh cứu người.
(Tiếp theo phần thứ hai)

Người sưu tầm và phổ ThơLương y, Nhà thơ Ngô Công Tình.
........…....…….…..…….*   *   *……….......................…
            Mục đích
       Nhằm phổ biến rộng rãi trong nhân dân, cùng đông đảo các độc giả trong và ngoài nước để  tham khảo, nghiên cứu. Từ đó mà áp dụng những bài thuốc Nam, trong dân gian Việt Nam vào việc phòng bệnh, chữa bệnh cho mình, người thân của mình và nhân dân trong cộng đồng Dân tộc...
    Các bài thuốc này đều dùng từ những cây, cỏ, hoa, lá, hạt, vỏ, rễ, con vật... có trong nước để làm thuốc chữa bệnh được ( Những vị thuốc này hết đều sinh trưởng ở Việt Nam, và một số vị thuốc còn phải nhập ngoại).
    Thuốc Nam chữa bệnh đạt hiệu quả cao, lại rẻ tiền, dễ kiếm, nơi nào cũng có. Đã được nhân dân ta nối tiếp nhau, truyền tụng từ ngàn năm cho đến nay.              
    Đây là những bài thuốc sẽ khác những bài thuốc theo Cổ phương
 (trong Phương tễ học), có trong  “ Tập thơ Đông y Việt Nam - Để học và chữa bệnh” của Lương y. Sách này đã được xuất bản và lưu hành rộng rãi trong nhân dân, cũng như các độc giả trong và ngoài nước đón nhận, từ quý IV năm 2011.    
Những tư liệu này, được coi là "  Bản quyền" của Tác giả Ngô Công Tình, do chính Tác giả sưu tầm, biên soạn, phổ thơ, được giới thiệu và đăng trên WWW: ngocongtinh.nghesi.vn , bắt đầu từ Phần thứ nhất ( tháng 5 năm 2013) trở đi đến đến phần thứ ba.
 - Những tư liệu này, sẽ được lưu trữ lâu dài về sau trên Website của tác giả. Nhằm giúp cho các thế hệ độc giả trong và ngoài nước đón đọc, tham khảo.
     - Đồng thời, mọi người cũng nên giới thiệu cho các thành viên trong gia đình mình và bạn bè biết về những giá trị chữa bệnh của thuốc Nam - nguồn thuốc vô tận của Việt Nam chúng ta. Từ đó, mọi người hãy áp dụng những bài thuốc đó, vào việc phòng bệnh và chữa bệnh cứu người...
     -  Độc giả nào có nhu cầu cần trao đổi gì, hãy liên hệ với Tác giả theo:
                                         
                         Email : ngocongtinh48@gmail.com   hoặc Facebook: Ngocongtinh,
                                     Điện thoại di động0912 53 41 51.  

..........................................***............................................

            Tổng số: 14 bài, đã đăng trên trang này.
       - Mỗi cây thuốc sẽ được minh họa bằng một bài thơ Lục bát và được giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh điển hình từ những cây thuốc đó.
- Những bài đăng về sau, sẽ được đăng trên đầu trang, tiếp theo là các bài đã đăng trước đó cho đến hết.
- Gồm các bài Thơ là các cây thuốc đã đăng, như sau: 
Đỗ trọng, Rau sam, Thị, Mít, Chó đẻ răng cưa, Mướp, Hoàng tinh, Phật tử, Khế, Cúc hoa, Ngũ vị tử, Sa sâm, Đảng sâm, Sâm bố chính.




CÂY ĐỖ TRỌNG

Đỗ trọng thuộc loại to cây,
Đầu lá hình trứng, gốc đây vê tròn.
Răng cưa mép lá cỏn con,
Cây cao ba mét, lâu còn cao thêm.    
                         *    *
Hoa ra đơn tính, mọc lên,
Hoa đực, hoa cái có tên rạch ròi.
Quả dài trông tựa hình thoi,
Phía đầu xẻ dọc, cứ đòi tách hai.
                        *   *
Mùa hạ trời nóng kéo dài,
Thu hoạch bóc lấy vỏ ngoài, cây to.
Vỏ đây dù có co vo,
Phải thêm công ép, sao cho phẳng lỳ,
                        *    *
Tiếp theo xếp đống, mỗi khi,
Để bay hơi hết, khác gì mồ hôi.
Sau đó tất cả đem phơi,
Được ngoài vỏ xám, trong hơi nhạt màu.
                        *   *
Đỗ trọng làm thuốc từ lâu,
Hơi cay, vị ngọt, đứng đầu tính ôn.
Vào kinh Can, Thận nhiều hơn,
Chữa đau xương khớp, sớm hôm gối mềm.
                        *    *
Tác dụng bổ Thận, Can thêm,
Đồng thời chữa cả tiểu đêm nhiều lần.
Còn dùng làm thuốc an thần,
Trị lưng gối nhức, làm gân mạnh đều./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Đỗ trọng:
1- Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, Mẫu lệ, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 20g với nước lúc ngủ.
2- Trị phong lạnh làm thương tổn Thận, gây đau thắt lưng, đau cột sống do hư: Đỗ trọng 640g, xắt, sao với 2 thăng rượu, ngâm trong 10 ngày, ngày uống 3 lần.
3- Trị có thai 2 ~ 3 tháng mà bị động thai, ngang lưng đau như sáp sẩy thai: Đỗ trọng (tẩm nước Gừng, sao cho đứt tơ), Xuyên tục đoạn (tẩm rượu). Tán bột, dùng nhục Táo nấu kỹ lấy nước trộn thuốc bột làm thành viên, uống với nước cơm.
4- Trị lưng đau do Thận hư: Dùng phối hợp với các vị thuốc bổ Thận khác:
- Nếu Thận dương hư, dùng: Đỗ trọng 16g, Thục địa 26g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 10g, Câu kỷ tử 12g, Thỏ ty tử 12g, Phụ tử 6g, Nhục quế 8g, Đương quy 12g, Lộc giác giao 10g, sắc uống hoặc dùng mật chế làm hoàn ăn.
 - Nếu Thận âm hư: dùng: Đỗ trọng 12g, Sinh địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thỏ ty tử 12g, Câu kỷ tử 16g, Ngưu tất 12g, , Cẩu tích 12g, Nhục thung dung 12g, sắc uống hoặc chế với mật làm hoàn ăn.  
5- Trị quen hư thai, hoặc có thai cứ tới 4 ~ 5 tháng là hư: Trước có thai 2 tháng, lấy 320g Đỗ trọng và gạo nếp sắc lấy nước ngâm Đỗ trọng cho thấm rồi sao cho hết tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột viên ăn lúc đói.
6- Trị liệt dương, di tinh do Thận hư: Đỗ trọng 15g,  Lộc nhung 10g, , Ngü vị tử 10g, Thục đia 15g, Mạch môn đông, Sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày một thang.
            7- Trị đàn bà có thai quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sống) 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Đại táo 40 trái.  Hoặc: Đỗ trọng (sao), Tục đoạn, Tang ký sinh, Bạch truật (sao đất sét), mỗi thứ 20g, A giao châu, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử 4g. Sắc uống  ngày một thang.
 8- Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo mỗi thứ 10g, Đơn bì, Thục địa, mỗi thứ 10g. Sắ uống ngày một thang.
9- Trị liệt dương, di tinh: Đỗ trọng 160g, Lộc nhung 80g, Ngü vị tử 40g, Thục địa 230g, Mạch môn, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, mỗi thứ 18Og, tán bột mịn, trộn với mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần với nước muối nhạt.
10- Trị đau dây thần kinh tọa: Đỗ trọng 30g nấu với thịt thăn heo trong 30 phút, bỏ bã Đỗ trọng ra, ăn thịt heo mỗi ngày 2 lần, liệu trình 7- 10 ngày.
Tóm lại:  Đỗ trọng có công năng bổ Can, tư Thận, vì Can chủ cân, Thận chủ cốt, Thận đầy đủ thì xương cốt mạnh, Can đầy đủ thì gân khỏe mạnh, co duỗi mạnh đều thuộc ở gân. Vì vậy Đỗ trọng nhập vào Can mà bổ Thận, con có thể làm cho mẹ đầy đủ (Tử năng linh mẫu thực) điều trị Can và Thận đều bất túc, là thuốc chính yếu đề trị lưng đau gối mỏi.





CÂY RAU SAM
 ( Mã sỉ hiện)

Nói về cây thuốc Rau sam,
Nó thuộc là họ; Rau sam đấy mà.
Sống lâu, đâu có thấy già,
Rất nhiều cành mẫm, những là nhẵn cây.
                     *   *
Thân màu đỏ nhạt, nhìn đây,
Bò dài đến bốn tấc tây, là là.
Lá hình bầu dục tỏa ra,
Phiến dày, không cuống, mặt đà bóng trơn.
                     *   *
Đầu cành hoa mọc nhiều hơn,
Hoa không có cuống, như sơn sắc vàng.
Hình cầu, một nắp, quả nang,
Bên trong nhiều hạt, rõ ràng vỏ đen.
                     *   *
Mọc hoang ruộng, bãi bờ ven,
Những nơi ẩm ướt bon xen, chẳng tàn.
Vị chua, không độc, tính hàn,
Vào ba kinh chính: Tâm, Can cùng Tỳ.
                     *   *
Trị lỵ ra máu mỗi khi,
Chữa chứng tiểu đục, giun thì trừ luôn.
Dùng ngoài trị những ác thương,
Mụn nhọt giã đắp, mủ thường dễ ra.
                     *   *
Rau sam có khắp nước ta,
Dùng làm rau sạch, ăn là rất ngon.
Nếu mà ăn sống càng giòn,
Khi cần làm thuốc, hoặc còn làm rau./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Rau sam:
1 – Giun kim: Rau sam 1 nắm lớn sắc với 2 bát nước còn 1 bát, uống lúc đói.
2 – Sán xơ mít nhỏ: Rau sam 1 nắm, nấu lấy 1 bát nước, hòa thêm giấm uống lúc đói, ăn cả xác.
3 – Đại tiện ra máu tươi: Lá rau sam 300g, lá Đậu ván 200g. Giã nát, vắt lấy nước cốt uống trong ngày.
4 – Lỵ ra máu mủ: Rau sam 100g cỏ sữa 100g. Dùng nước sắc uống. Nếu đại tiện ra máu nhiều thì thêm: Rau má 20g, Cỏ nhọ nồi 20g. Dùng 4 – 5 ngày.
5 – Đái ra máu: Rau sam nấu canh ăn liên tục 3 – 7 ngày là khỏi.
6 – Trẻ bị nổi mẩn đỏ quanh rốn, thân nóng (sốt phát ban): Rau sam rửa sạch, giã sống, vắt nước cốt cho uống, bã thì xoa đắp.
7 – Trẻ em chốc đầu: Giã nát Rau sam tươi, thêm nước sắc đặc bôi lên hoặc đốt ra than, hòa với dầu dừa bôi.
8- Lậu dái buốt: Rau sam rửa sạch, vắt lấy nước uống.
9- Trị trướng bụng: Lấy 300g Rau sam, rửa sạch, chia làm 2 lần, mỗi lần 150g, thái nhỏ, nấu lẫn với nước vo gạo nếp lần 2 tạo thành một thứ canh hơi sệt. Loại canh này có tác dụng kích thích vận động của đường ruột, lưu chuyển tiêu hóa, tình trạng trướng bụng, phù thũng sẽ được giảm. Để có công hiệu, bạn có thể tăng lượng Rau sam lên đến 400 g– 500g.
9- Trị tiểu rát, tiểu máu: 300g Rau sam chia ra làm 3 lần, mỗi lần 100g. Rửa sạch, để ráo nước, thái nhỏ, nấu canh lẫn với rau dền cơm với lượng 50g mỗi lần. Ăn trong ngày. Ăn liền 5 – 7 ngày tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu sẽ được cải thiện.

10 -  Chữa khí hư, bạch đới ở phụ nữRau sam tươi giã nát vắt lấy nước, hòa với 2 lòng trắng trứng gà, khuấy đều, hấp chín. Mỗi ngày ăn 2 lần, ăn từ 3-5 ngày.

                                                                        Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017.





CÂY THỊ
(Thị muộn)

Còn gọi Thị muộn đấy mà,
Thuộc là cây gỗ, cây mà rất cao.
Lá hình trứng nhọn, hao hao,
So le lá mọc, lá nào cũng xinh.
                     *   *
Đơn tính, hoa họp thành xim,
Đài hợp bên gốc, khi nhìn bốn răng.
Hình tràng kia cũng bốn răng,
Hai mặt trên, dưới nói rằng có lông.
                     *   *
Quả tròn, hơi dẹt mà trông,
Vỏ xanh, khi chín sắc lồng vàng tươi.
Mùi thơm quyến rũ mọi người,
Vào mùa tháng chín, tháng mười chín cây.
                     *   *
Thị có tác dụng sau đây:
Trị chứng táo bón, bụng đầy, mửa nôn.
Trẻ đầu, mình nóng sớm hôm,
Trị không trung tiện, gì hơn Thị này.
                     *   *
Trị bệnh phù thũng lâu nay,
Tinh hoàn viêm tấy, Thị này chữa luôn.
Sâu quảng, lở loét chớ buồn,
Mụn nhọt nếu có, chữa thường khỏi ngay.
        
Chuyện kể Tấm, Cám xưa, nay,
Có cô gái đẹp, Thị này sinh ra.
Siêng năng, chăm chỉ giúp bà,
Hoàng tử gặp lại, những là kỳ duyên./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Thị:

1- Trị sốt nóng, ngộ độc, nôn mửa hoặc ngâm rửa trị mẩn ngứa, lở loét: Lấy rễ Thị 30 ~ 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.Thị trị sốt nóng, ngộ độc, nôn mửa hoặc ngâm rửa trị mẩn ngứa, lở loét
            2- Trị nôn ói  trẻ đầu mình nóngDùng 1 nắm vỏ rễ Thị  bỏ lớp ngoài, lấy lớp trắng ở trong sắc uống.

3- Trị táo bón, bụng đầy trướng: Lấy lá Thị  rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, quấn hút (như hút thuốc lá) thấy dễ chịu ngay, trung tiện được, ngày làm vài lần.
4- Trị không trung tiện được sau khi mổ: Dùng nước sắc lá Thị  (100g lá Thị  phơi khô, sắc với nước và lấy đúng 100ml), mỗi ngày cho uống 10 - 20 - 30ml,                     Đồng thời lấy bông tẩm nước sắc này đắp vào rốn. Kết quả rất tốt.
Trong nhân dân, thường dùng lá,
 Thị  phơi khô cho hút để gây đánh trung tiện.
Có khi người ta đốt vỏ quả
 Thị  thành than, trộn vối Đinh hương tán nhỏ thổi vào các lỗ rò của hậu môn.
5- Trị phù thũng: Lấy lá Thị,  lá Đu đủ, lá Lộc mại và lá Trầu không, mỗi thứ 50g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Kết hợp lấy lá tươi của 4 thứ với lượng như trên, giã nhỏ, gói bằng lá chuối đã dùi nhiều lỗ thúng, nướng chín, rồi rịt vào rốn, băng lại,
6- Trị viêm tinh hoàn: Lấy lá Thị  tươi giã nhỏ hòa với ít rượu rịt vào chỗ tinh hoàn đau, ngày 2~3 lần.
7- Trị bỏng lửa: Lấy lá Thị  phơi khô, giã nhỏ thành bột, tẩm nước rồi đắp vào nơi bị bỏng lửa.
8- Làm mụn nhọt chóng vỡ mủ: Lấy lá Thị  tươi giã nhỏ đắp vào nơi mụn nhọt băng rịt lại, ngày 1~2 lần.
9- Trị sâu quảng, lở loét: Lấy lá Thị  khô đốt thành than, rắc chữa sâu quảng, lở loét hoặc sắc lấy nưóc đặc rửa vết thương. Hoặc dùng vỏ rễ Thị  sắc nước rửa hoặc dùng lá sắc đặc rửa.
10- Trị dị ứngLấy lá Thị  100g phối hợp với rễ cây Ráy 50g thái nhỏ, phơi khô, nấu nước đến sôi, xông nơi bị dị ứng.
11- Trị giời leo (zona): Lấy vỏ quả  phơi khô, đốt thành than, hòa với dầu vừng hoặc mỡ lợn bôi lến những chỗ phồng rộp.
12- Trị giun kim: Cho trẻ ăn quả Thị vào sáng sớm lúc đói. Thị chừng 30 - 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày./.

                                                
                                                               Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2017.




CÂY MÍT
(Mac mi, May mi ( Lào)

Còn tên gọi khác Mac mi,
Hay tên gọi nữa, May mi tiếng Lào.
Cây này thuộc loại rất cao,
Tới hai chục mét, liệt vào to cây.
                     *   *
Lá rộng trên chín phân tây,
Chiều dài hai tấc, cuống đầy hai phân.
Hoa đực, đơn tính quanh thân,
Từng cụm hoa cái, mọc gần gốc cây.
                     *   *
Hoa cái dày bốn phân tây,
Còn dài, trên một tấc tây đấy mà.
Tháng, ngày quả lớn mãi ra,
Vàng màu khi chín, vỏ mà lắm gai.
                     *   *
Hai loại: Mít mật, Mít dai,
Mùi thơm, vị ngọt, nếu sài mê ngay.
Lá Mít nấu uống càng hay,
Uống vào lợi sữa, sau này nhiều thêm.
                     *   *
Chữa chứng mất ngủ ngày đêm,
Chữa cao huyết áp, lại thêm an thần.
Dùng theo kinh nghiệm nhân dân,
Còn chữa táo bón, lỏng phần, bụng đầy.
                     *   *
Lá nhiều, sẵn có trên cây,
Giã đắp mụn, nhọt ít ngày phải tan.
Còn chữa hen suyễn, ho khan,
Trẻ em tưa sữa, theo làm dưới đây./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Mít:
1 - Phụ nữ không đủ sữa cho con bú: Dùng lá Mít tươi (khoảng 30-40g/ngày) nấu nước uống làm cho ra sữa hoặc thêm sữa. Cũng có thể dùng dái Mít (cụm hoa đực) hay quả non sắc uống để tăng tiết sữa.
2 - Chữa tưa lưỡi trẻ em: Dùng lá Mít vàng, phơi cho thật khô, đốt cháy thành than, trộn với mật Ong, bôi vào chỗ tưa 2-3 lần/ngày, tối một lần.
- Trẻ đái ra cặn trắng: Lấy 20-30g lá già của cây Mít mật thái nhỏ, sao vàng, nấu nước uống.
3 - Chữa mụn nhọt: Mủ Mít có nhiều nhựa, cũng thường được dùng làm thuốc chữa nhọt vỡ mủ. Hoặc có thể dùng nhựa Mít trộn với giấm ăn, bôi lên chỗ mụn nhọt sưng tấy sẽ mau khỏi.
-  Lấy lá Mít tươi giã nát, đắp lên mụn nhọt đang sưng, sẽ làm giảm sưng đau. Hoặc dùng lá Mít khô nấu cô đặc thành cao, bôi lên vết lở loét sẽ mau khỏi.
4- Chữa hen suyễn: Lấy lá Mít, lá mía, than tre, cả 3 thứ có lượng bằng nhau sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.
5- An thần, trị cao huyết áp: Dùng 30g lá Mít tươi, 30g vỏ cây Mít, 300ml nước.
Cách làm: Rửa sạch lá và vỏ Mít, cho vào nấu với 300ml nước, đun sôi chỉ còn 100ml. Để nguội uống làm 2 lần trong ngày. Mỗi đợt dùng từ 5 đến 7 ngày./.

                                                                        Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2017.



CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA
(Diệp hạ châu, Diệp hòe thái, Lão nha châu).

Còn gọi là Diệp hạ châu,
Diệp hòe thái, Lão nha châu tên cùng.
Thầu dầu cùng nó, họ chung,
Là một loại cỏ, sống cùng hàng năm.
                     *   *
Thân mềm, mọc đứng, thẳng băng,
So le lá mọc, đỏ rằng thân cây.
Lá dài hơn chục phân tây,
Chiều rộng lớn nhất, vừa đầy năm ly.
                     *   *
Răng cưa mép lá ly ty,
Còn phần phía dưới, sắc thì lơ xanh.
Hai phía lá tỏa trên cành,
Kẽ lá hoa mọc, lâu thành sắc nâu.
                     *   *
Từng chùm hoa trổ trên đầu,
Quả ra lủng lẳng, dưới bầu lá xanh.
Hạt chia ba cạnh rành rành,
Có màu nâu nhạt, vẽ thành vân ngang.
                     *   *
Cây này phần lớn mọc hoang,
Mọc nơi bờ bãi, đường làng, ven đê.
Làm thuốc, thu hái đem về,
Dùng tươi, hoặc để sau về sấy phơi.
                     *   *
Chó đẻ làm thuốc tuyệt vời,
Giã nát, mụn nhọt mọi nơi đắp vào.
Chữa Gan, hiệu quả càng cao,
Cây mà đem sắc, uống vào đỡ ngay.
                     *   *
Nếu ai đau mắt lâu ngày,
Sốt cao, bí tiểu, cây này chữa luôn.
Phụ nữ tắc sữa chớ buồn,
Dùng cây sắc uống, sữa thường sẽ thông.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Chó đẻ răng cưa:

1- Chữa viêm Gan B: Chó đẻ răng cưa 30 g, Nhân trần, Sài hồ, Chi từ,
Hạ khô thảo, mỗi vị 10 g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
2-  Chữa viêm Gan do virus: Chó đẻ răng cưa sao khô 20 g, Sắc 3 lần lấy nước. rồi trộn chung các nước sắc được, thêm 50 g đường đun sôi cho tan, chia làm 4 lần uống trong ngày.
3- Chữa xơ Gan cổ trướng thể năng: Chó đẻ răng cưa sao khô 100 g, sắc nước 3 lần. Trộn chung nước sắc được, thêm 150 g đường đun sôi cho tan, chia nhiều lần uống trong ngày (thuốc rất đắng), liệu trình 30 – 40 ngày. Khẩu phần hằng ngày phải hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ).
4- Chữa suy Gan (do sốt rét,  sán lá, lỵ amib, ứ mật, nhiễm độc): Chó đẻ răng cưa  (ngọt hoặc đắng) sao khô 20 g, Cam thảo đất sao khô 20 g, sắc nước uống hằng ngày.
5- Chữa bệnh chàm (eczema) mãn tính: Dùng cây Chó đẻ răng cưa, xát nhiều lần vào chỗ bị chàm, làm liên tục hằng ngày sẽ khỏi.
6- Chữa sốt rét: Chó đẻ răng cưa 10 g; Thảo quả, dây Hà thủ ô, lá Mãng cầu ta tươi, dây Gắm, mỗi vị 10 g; Bình lang (hạt cau), Ô mai, dây Cóc, mỗi vị 5 g, đem sắc với 600 ml nước còn 200 ml, chia uống 2 lần, trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu không hết cơn, thêm Sài hồ 10 g.
7- Chữa mắt đau, sưng, bị đau mắt đỏ: Lấy 40g Chó đẻ răng cưa tươi, 12g Dành dành, 20g Mã đề, đem sắc lấy nước uống liên tục từ  5-7 ngày, sẽ thấy hết đỏ và hết sưng đau nhanh chóng.
8- Trị lở loét, vết thương không liền miệng: Nếu vết thương lâu ngày chưa bớt, bị loét ra nhiều, lấy lá Chó đẻ răng cưa  và lá cây Đuôi tôm theo tỉ lệ 1:1, cùng 1 đến 2 nụ hoa Đinh hương giã nát đắp trực tiếp lên vết thương.
9- Trị kiết lỵ, ỉa chảy: Cho 80-100g Chó đẻ răng cưa tươi vào một ấm cùng 500ml nước, sắc trên lửa sao cho cô đặc còn khoảng 200ml. Uống đều đặn mỗi ngày 2 lần vào mỗi buổi sáng và tối, bệnh sẽ thuyên giảm nhanh, hiệu quả. Nếu trị bệnh cho trẻ nhỏ thì phải giảm bớt liều xuống./.

                                                                      
                                                                Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2017.





CÂY MƯỚP
(Mướp hương, Ty qua, Bố ty, Ty bạc, Thiên ty qua).


Còn có tên gọi Ty qua,
Bố ty, Ty bạc, hoặc là Mướp hương.
Thân leo, góc cạnh khiêm nhường,
Lá to, bé nhất cũng thường tấc ba.        
                     *   *
Phiến chia thùy lá làm ba,
Có bình mác nhọn, mép là răng cưa.
Hoa cái đơn độc, lưa thưa,
Từng chùm hoa đực, sớm trưa khoe màu.
                     *   *
Quả dài, hình trụ, lớn mau,
Thường dài ba tấc, có màu lục xanh.
Màu đen, dọc quả vẽ thành,
Về già hạt lắm, vỏ giành sắc nâu.
                     *   *
Mướp dùng làm thuốc từ lâu,
Không độc, vị ngọt, tiếp sau tính bình.
Với người phụ nữ mới sinh,
Mướp luộc uống nước, sẽ sinh sữa nhiều.
                     *   *
Trừ ho, đờm lắm phải tiêu,
Dùng lá sắc uống, đờm nhiều tan ngay.
Tiểu tiện ra máu dài ngày,
Quả non sắc uống, cầm ngay tức thì.
                     *   *
Mụn nhọt, đơn độc mỗi khi,
Rễ đem sắc uống, sau thì tan luôn.
Khò khè, khó thở, chớ buồn,
Quả luộc ăn, uống, thở luôn bình thường.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Mướp:
1. Trị ho cấp tính và mạn tính, nhiều đờm, đờm dính máu: Hằng ngày dùng lá Mướp 10 - 15g, sắc uống; hoặc lấy lá tươi, rửa sạch, thêm chút muối ăn, giã nát, vắt lấy nước uống. Chuyên dùng trị viêm họng, họng sưng đau.
2. Chữa viêm khí quản, bị ho có đờm đặc mủ vàng trẻ con bị ho gà: Quả Mướp tươi để cả vỏ rửa sạch, giã nát lấy 40 ml nước, hòa trộn với 10ml mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 20 - 30ml.
3. Chữa bệnh thở khò khè: Quả Mướp tươi non 250g, thái thành đoạn nhỏ, luộc lấy nước, ăn cả nước lẫn cái như một món ăn trong bữa cơm thường ngày.
4. Chữa tiểu tiện ra máu, cảm nhiễm đường niệu: Quả Mướp 250 g, dùng cả cuống và vỏ, bổ ra, cho nước nấu thành 400ml nước, để nguội, cho lượng mật ong vừa phải vào uống thay nước giải khát trong ngày.
5. Chữa trĩ nội, đại tiện ra máu: Dùng 250g quả Mướp non, nạo bỏ vỏ ngoài, thái ra thành miếng cho lượng nước vừa phải vào nấu lên ăn.
6. Làm thông sữa: Dùng lượng quả Mướp vừa phải, nướng tồn tính, nghiền vụn, hòa 3` 6g, vơi chút rượu uống. Sau khi uống, lấy chăn đắp lên người, làm cho toàn thân rướm chút mồ hôi là được. Tất cả những phụ nữ sau khi sinh con, bị tắc ống dẫn không xuống sữa, đều có thể thông sữa bằng cách này.
7. Trị mụn nhọt, vết thương: Lấy lá Mướp bánh tẻ, rửa sạch, giã nát, đắp lên mụn nhọt hoặc lên vết thương để tiêu viêm, tiêu sưng.
8. Trừ đờm, trị ho, hen, khó thở: Dùng quả non, khi quả ra được khoảng 20 ngày, hái về thái mỏng, sao vàng, sắc uống trong ngày.
9. Trị phế ung, viêm mũi, viêm xoang, ho, đau nửa đầu, viêm tuyến vú: Rễ Mướp ngày 15 - 30g dưới dạng sao vàng, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
10. Trị bệnh viêm mũi mạn tính, viêm xương cuống mũi: Lấy thân cây Mướp đem phơi khô, cắt thành từng đoạn 3 - 5cm, sao vàng, nghiền thành bột mịn uống với nước sôi để nguội, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 12g, có tác dụng thông mũi.
11. Trị viêm xoang, viêm mũi, mũi ngứa, chảy nước mũi, nước mũi có mùi hôi, tanh: Lấy gốc cây Mướp, sau khi rửa sạch, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, thái nhỏ, sao vàng, sắc uống có tác dụng tiêu viêm.
12. Trị đau tức sườn ngực, đau cơ: Lấy xơ Mướp, cắt thành từng đoạn 1 - 2cm, sao vàng, nghiền thành bột mịn, uống ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 10g, có tác dụng thông kinh, hoạt lạc, trừ phong thấp, lợi tiểu, giải độc.
13. Dùng cầm máu, giảm đau: Xơ Mướp đem sao đen, sao tới khi toàn bộ phía ngoài có màu đen, bên trong vẫn còn màu vàng (sao tồn tính), tán thành bột mịn, uống với nước ấm, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 5 - 10g
14. Dùng trị trĩ ra máu, đại tiện ra máu, xuất huyết tử cung: Dùng xơ Mướp 20g; Kinh giới, Bạch chỉ, Kim ngân, mỗi thứ 12g; Cỏ mần trầu 10g; Cam thảo 5g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 lần.
15 -Trị mồ hôi chân quá nhiều: Lấy quả Mướp già đốt thành tro, tản rắc ở trong giày, chân trần không tất đi vào giày liên tục 15 ngày.

Lưu ý: Những người Tỳ, Vị hư yếu hay đau bụng, đại tiện lỏng nát không nên dùng./.


                                                                        Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2017.





CÂY HOÀNG TINH
( Cây cơm nếp, Kim thị hoàng tinh, Cứu hoang thảo).

Còn gọi Kim thị hoàng tinh,
Hoặc cây Cơm nếp, Hoàng tinh đấy mà.
Sống lâu, xanh tốt đến già,
Thân rễ phân nhánh, còn là mọc ngang.
                     *   *
Củ to, hơi dẹt, sắc vàng,
Thân nhỏ, đường kính rõ ràng hai phân.
Rễ dài tới bốn chục phân,
Bảy phân chiều rộng, dày gần ba phân.
                     *   *
Cây cao tới tám chục phân,
Thân mọc thẳng đứng, lâu dần rất cao.
Lá không có cái cuống nào,
Tới bốn, năm lá cụm vào vòng trong.
                     *   *
Phiến lá hình mác, mỏng cong,
Dài trên một tấc, rộng lòng mười ly.
Kẽ lá, hoa mọc mỗi khi,
Sắc thì tím đỏ, chúng thi khoe màu.
                     *   *
Tháng ba hoa nở đua nhau,
Hình cầu, quả mọng, có màu tím đen.
Mọc hoang, rừng ẩm, bon chen,
Hoặc lấy thân rễ, rồi đem về trồng.
                     *   *
Thường sang thời tiết thu, đông,
Đào thân củ rễ, thêm công đem về.
Rửa sạch, cho nước bốn bề,
Đun khi nước cạn, sau về đem phơi.
                     *   *
Hoàng tinh làm thuốc tuyệt vời,
Sinh Tân, nhuận Phế, không thôi bổ Tỳ.
Chữa hư Tỳ, Vị mỗi khi,
Chữa lao, tiêu khát, sau thì chữa ho.
                     *   *
Ai mà có bệnh chớ lo,
Hoàng tinh sẵn có, chữa cho khỏi liền.
Thật là cây thuốc thần tiên,
Cây nhiều, có khắp ba miền Nước ta ./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Hoàng tinh:

1- Trị chứng huyết áp thấp:
Dùng Hoàng tinh 30g, Đảng sâm 30g, chích Cam thảo 10g, sắc nước uống, ngày một thang.
2- Trị chứng suy nhược cơ thể sau khi ốm:
Dùng Hoàng tinh 30g, Kỷ tử 20g, Sinh địa 20g, Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 20g, sắc nước uống, ngày một thang.
3- Trị chứng phế hư táo, ho ra máu:
+ Hoàng tinh 20g, bắc Sa sâm 10g, Ý dĩ nhân 10g, sắc nước uống ngày một thang.
+ Hoàng tinh 01 kg, Bạch cập, Bách bộ mỗi thứ 1/2 kg, thái sấy hoặc phơi khô, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g ~ 15g, ngày uống 3 lần.
4- Trị tiểu đường:
Hoàng tinh 100g, sắc nước uống hoặc phối hợp với Câu kỷ tử, lượng bằng nhau, tán bột mịn, làm thành bánh hoặc luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần. Ngoài ra còn trị huyết áp cao, váng đầu, lưng gối mõi, ù tai, hoa mắt, tiểu đường.
5- Bổ hư tinh khí:
Dùng Hoàng tinh, Câu kỷ tử, mỗi vị 01 kg, đâm làm thành bánh, phơi nắng tán bột luyện mật làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 10g ~ 15g trong ngày.
6- Bổ âm.
Dùng Hoàng tinh 20 g, Ý dĩ 15g, Sa sâm 15g, sắc uống ngày một thang.
7- Trị tinh thần bất túc, mở mắt do can hư, mỏi gối:
Hoàng tinh, Câu kỷ, Thục địa, Thiên môn, Bạch truật, Tỳ giải, Hà thủ ô dỏ, Thạch hộc, mỗi vị 10g~ 15g. Sắc uống ngày một thang.
8- Nhuận phế chỉ khát , dùng trong Phế hư gây ho, ho ra máu.
- Hoàng tinh 20g, bắc Sa sâm 10g, Y dĩ nhân 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị lao phổi thời kỳ đầu, ho: Hoàng tinh 01 kg, Bạch cập, Bách bộ mỗi thứ 1/2 kg, xắt lát phơi khô, tán bột luyện mật làm viên, mỗi lần uống 10g ~ 15g, ngày uống 3 lần. Còn trị ho ra máu do lao Phổi.
9- Bổ Tỳ, ích Khí:
Dùng trong cơ thể suy nhược, sức yếu bải hoải sau khi bị bệnh. Chỉ dùng Hoàng tinh uống lâu ngày hoặc cùng dùng với Hoàng kỳ, Đảng sâm, Sơn dược, mỗi vị 10g. Còn trị các loại chứng ăn ít, đoản khí, suy nhược sau khi bị bệnh.
10. Thuốc bổ sinh Tân dịch:
Hoàng tinh 30g, Ba kích 20g, Đảng sâm 10g, Thục địa 10 g. Tất cả thái mỏng, ngâm với một lít rượu 30 độ. Ngày dùng 3 lần, trước 2 bữa ăn và khi đi ngủ, mỗi lần 1 chén uống nước loại nhỏ./.


                                          Hà Nội, Ngày 06 tháng 6 năm 2017.





CÂY PHẬT TỬ
( Phật tử phiến, Phật tử cam).

Còn gọi là Phật tử cam,
Cây nó, thuộc họ nhà Cam đấy mà.
Quanh năm tươi tốt, mãi ra,
Lá hình trứng nhọn, mép đà răng cưa.
                     *   *    
Cánh hoa màu trắng vừa vừa,
Cuối xuân, đầu hạ vào mùa trổ hoa.
Sang đông trái chín, vàng da,
Để lâu vỏ ngả, những là màu nâu.
                     *   *
Múi nhiều chạy dọc, phía đầu,
Tách ra, dưới tựa các đầu ngón tay.
Phật tử, có nghĩa là “ tay”,
Nhân dân vẫn gọi, tên này mới hay.
                     *   *                
Việt Nam trồng khắp đó, đây,
Quả đem thái mỏng, chớ dày, rồi phơi.
Vị chua, cay, đắng hơi hơi,
Vào kinh Tỳ, Phế, đồng thời trước sau.
                     *   *
Tác dụng lý Khí, chữa đau,
Trị ho, nôn mửa, tiếp sau trừ đàm.
Chữa bệnh truyền nhiễm viêm Gan,
Bụng đau, Tỳ, Vị hư Hàn chữa ngay.
         `           *   *
Còn  chữa đau đớn Dạ dày,
Khí quản viêm mạn, quả này chữa luôn.
Hành kinh đau bụng chớ buồn,
Phật thủ làm thuốc, dùng thường hết đau./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Phật tử:
1– Chữa nấc, ăn vào nôn ngược trở ra: Lấy vỏ quả Phật thủ tươi cắt nhỏ, trộn đều với Đường, ăn ngày 3-4 lần, mỗi lần vài miếng, nhai rồi nuốt dần.
2 – Viêm khí quản mạn tính: Phật thủ khô 6 g, Bán hạ chế, Gừng (tẩm nước Gừng sao vàng) 6 g, sắc với nước, pha thêm chút Đường để uống.
3 – Ăn không tiêu, Gan và Dạ dày đau tức: Phật thủ tươi 12-15 g (khô 6 g), hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày.
4 – Chữa đau Dạ dày do lạnh: Phật thủ khô 15 g, Gạo tẻ sao vàng 30 g, sắc nước uống ngày 3 lần.
5 – Chữa đau bụng doTỳ, Vị hư hàn: Phật thủ tươi 100 g (khô 40 g), Rượu trắng 1 lít. Phật thủ thái nhỏ, ngâm với Rượu ít nhất 15 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5-10 ml.
6 – Viêm gan truyền nhiễm: Phật thủ khô 9 g; Bại tương thảo (cỏ bồng) mỗi tuổi 1 g, từ trên 10 tuổi thì cứ tăng 2 tuổi thêm 1 g. Sắc với nước, pha Đường, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi liệu trình 10 ngày.

7 – Đau bụng kinh: Phật thủ tươi 30 g, Đương quy 10 g, Gừng tươi 5 g, Rượu trắng 30 g, thêm chút nước sắc lên, chia 2-3 lần uống trong ngày.
8 – Chữa huyết trắng ra nhiều: Phật thủ tươi 30 g, Ruột non lợn 30 cm (làm sạch), sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

9 – Giải say rượu: Phật thủ tươi 30 g, sắc với nước để uống.


                                                                        Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017.



CÂY KHẾ
( Khế ta, Khế cơm, Khế chua,Ngũ lãng tử…).

Còn có tên gọi Khế ta,
Hay Ngũ lãng tử, hoặc là Khế chua.
Sống lâu, tươi tốt bốn mùa,
So le lá mọc, từng tua trên cành.
                  *    *
Lá hình trứng nhọn, tươi xanh,
Cánh hoa hồng tím, từng nhành tỏa hương.
Quả mọng, năm cạnh là thường,
Vị chua, lại ngọt, có đường bên trong.
                  *   *
Tác dụng chỉ khát, trừ phong,
Sinh tân, giải nhiệt, uống lòng mát thay.
Còn chữa lở ngứa, mày đay,
Sơn ăn, giã đắp lá này khỏi luôn.
                  *   *
Ho khan, đầu nhức chớ buồn,
Lá tươi sắc uống, bệnh thường khỏi ngay.
Chẳng may bí đái lâu ngày,
Lá mà sắc uống, thuốc hay thông liền./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Khế:

Theo Đông y, quả Khế gọi là ngũ liễm tử có vị chua chát, tính bình, không độc, tác dụng khử phong, thanh nhiệt, giải uế, giúp làm lành vết thương.
Khế thường được dùng chữa cảm sốt, khát nước, ngộ độc rượu, đi tiểu ít, nhiệt độc, vết thương chảy máu.
Hoa Khế có vị ngọt, tính bình, tác dụng giải độc tiêu viêm. Thường dùng chữa sốt rét, ho khan, ho đờm, kiết lỵ, trẻ em bị kinh giản.
Người ta thường dùng hoa Khế tẩm nước gừng hoặc tẩm rượu gừng rồi sao thơm, sắc uống để chữa ho đờm. Ngày dùng 4 - 12g. Vỏ thân và lá Khế có vị chua, chát, tính bình, tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm.
Tuy giá trị bổ dưỡng của Khế không nhiều nhưng lại là loại quả quý. Bên cạnh giá trị ăn uống, Khế còn là vị thuốc được Đông y dùng từ lâu đời. Trong nhân dân ta, Khế được dùng để chữa nhiều bệnh, như:
1 - Lá Khế trị ngứa:
Dùng cành, lá Khế sắc đặc, tắm hàng ngày sẽ trị được các bệnh ngoài da như dị ứng, ghẻ ngứa, lở Ngoài ra lá Khế giúp nhổ lông vịt, ngan nhanh và sạch. Ở thôn quê người ta hay nấu lá Khế với nước vôi trong, sau đó nhúng vịt, ngan vào rồi mới nhổ lông. Làm như thế vịt, ngan sẽ rất sạch, không còn lông măng.
2- Hoa Khế chữa ho:
Hoa Khế phơi héo, sau đó mang tẩm nước gừng cho khô. Bỏ vào lọ dùng dần, mỗi lần dùng hãm như nước trà, uống liên tục trong nhiều ngày sẽ hết ho.
3-Quả Khế chứa nhiều Vitamin C:
- Quả Khế chứa nhiều vitamin C và các sinh tố vitamin khác. Trung bình mỗi ngày ăn một quả Khế có thể đủ lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng.
- Quả Khế nhiều chất xơ nên có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón, chữa trĩ. Nước ép Khế ngọt được xem là một vị thuốc giảm sốt hiệu quả.
- Khế muốn để dành dùng dần có thể cắt lát mỏng, nhúng nước muối rồi phơi khô mà không sợ bị mốc.
- Ngoài ra Khế tươi còn được dùng làm gia vị chế biến món ăn như kho cá, làm các món gỏi..
4-  Hạt Khế lợi sữa:
Hạt Khế giã ra, sắc uống sẽ giúp bà mẹ đang cho con bú tiết ra nhiều sữa.
5- Chữa cảm nắng, cảm nóng: 
Lá Khế bánh tẻ tươi 100g, lá chanh tươi 40g, rửa sạch, giã vắt lấy nước uống. Bã đắp vào thái dương và gan bàn chân. Hoặc lấy một quả Khế già chưa chín, nướng qua, sắc nước uống.
6 - Chữa nhức đầu, đi tiểu ít:
 Lá Khế tươi 100g sao thơm, nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Hoặc dùng lá Khế tươi 100g, lá chanh tươi 20 - 40g, hai thứ rửa thật sạch, giã nát, vắt lấy nước chia 2 lần uống trước bữa ăn.
7- Chữa lở loét, mụn nhọt, nước ăn chân: 
Nấu nước lá Khế kết hợp với lá thanh hao, lá long não... làm nước tắm, hoặc nấu nước quả Khế rửa chỗ đau hằng ngày hoặc lấy 1 - 2 quả Khế chín, vùi trong tro nóng để vừa ấm rồi áp lên chỗ đau.
8- Chữa dị ứng, mẩn ngứa: 
Lấy lá Khế tươi giã nát bôi vào chỗ da nổi mẩn, kết hợp với uống nước sắc vỏ núc nác.
9- Chữa ngộ độc nấm: 
Lấy lá Khế 20g, lá lốt 10g, đậu ván đỏ 20g. Tất cả đều dùng tươi, rửa sạch, cho vào cối giã nát, hòa với 200ml nước đun sôi để nguội, chắt lấy nước uống cả một lần. Thường chỉ uống 2 - 3 lần là khỏi bệnh.
10- Phòng bệnh sốt xuất huyết:
 Sắc lá Khế 16g với sắn dây, lá dâu, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12g lấy nước uống hằng ngày trong thời gian địa phương có dịch bệnh sốt xuất huyết có thể chủ động đề phòng được bệnh.
11- Chữa bí tiểu, đau tức bàng quang: 
Khế chua 7 quả, mỗi quả chỉ lấy 1/3 phía gần cuống. Nấu với 600ml nước, sắc còn 300ml, uống lúc còn ấm nóng. Ngoài ra, lấy 1 quả Khế và 1 củ tỏi giã nát nhuyễn, đắp vào rốn./.


                                               Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2017.




CÂY CÚC HOA
( Cam cúc hoa, Cúc hoa trắng, Bạch cúc hoa).

 Đầu xuân khai bút, khai hoa,
            Giới thiệu cây thuốc, đó là Cúc hoa.
            Còn gọi là Cam cúc hoa,
Cúc hoa trắng, Bạch cúc hoa tên cùng.
            `           *    *
Cúc hoa làm thuốc nói chung,
Loại trắng thẳng đứng, sống cùng lâu năm.        
Vỏ thân lông trắng lăn tăn,
So le lá mọc, hình răng mép ngoài.
                       *    *
Lá dài nửa tấc, chẳng sai,
Ba phân chiều rộng, thon hai mép đầu.                     
Cụm hoa thường mọc rất mau,
Cánh hoa trăng trắng, giữa màu vàng tươi.
                        *    *
Cúc vàng, nhìn khác mười mươi,
Cao chừng chín tấc, hoặc mười tấc tây.                     
Phiến lá ba cạnh, trên đây,
Hình cầu hoa nở, toàn cây khoe vàng.
                        *   *
Cúc hoa thơm mát, tỏa lan,
Được trồng nhiều xóm, nhiều làng nước ta.
Trồng vào tháng giêng, tháng ba,
Đầu đông thu hoạch, hái hoa về dùng.
                        *   *
Cúc trắng, vị ngọt đặc chưng,
Có vị đăng đắng, nói chung hơi hàn.
Tính, vị của loại Cúc vàng,
Tính ôn, còn vị rõ ràng đắng cay.
                        *   *
Vào Phế, Can, Thận rất hay,
Giáng hỏa, trừ thấp, sau này tán phong.
Chữa bệnh mắt đỏ, do phong,
Chữa nhiều nước mắt, chữa xong nhức đầu.
                        *   *
Cúc hoa làm thuốc đã lâu,
Chữa ho, cảm, sốt, đau đầu, mắt hoa.
Phối hợp nhiều thuốc tham gia:
Phòng phong, Kinh giới, Bạc hà, Xuyên khung.
                        *   *
Cam thảo, Bạch chỉ phối chung,
Khương tàm, Hương phụ, sau cùng Tế tân.
Trộn đều, tán nhỏ dần dần,
Mỗi khi chữa bệnh, ta cần có ngay ./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Cúc hoa:
1- Trị chóng mặt, uống lâu làm nhan sắc đẹp, không già:
Bạch cúc chọn vào ngày 9-9 (âm lịch), lấy hoa 2 cân, Phục linh một cân, tán bột. Mỗi lần uống 10g, với rượu nóng, ngày 3 lần.
2- Trị đầu đau do phong nhiệt:
Cúc hoa, Thạch cao, Xuyên khung, đều 10 ~ 15g. tán bột. Mỗi lần uống 5g với nước trà.
3- Trị thái âm phong ôn, ho, sốt, hơi khát:
Cúc hoa 5g, Hạnh nhân 10g, Liên kiều5g, Bạc hà 5g, Tang diệp 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 3g, sắc với 2 bát nước, còn lại 1 bát. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
4- Trị phong thấp đau nhức ở gối, chân:
 Trị ban đậu chạy vào mắt sinh ra màng mộng: Bạch cúc hoa, Cốc tinh thảo, Vỏ đậu xanh, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 5g, lấy 1 quả Thị, 1 bát cơm nếp, nấu cho đến khi cơm cạn thì ăn hết, ngày ăn 3 trái. Bệnh nhẹ ăn chừng 5 - 7 ngày, bệnh nặng dùng chừng nửa tháng.
 5- Trị mắt có màng mộng sau khi bị bệnh:
Bạch Cúc hoa, Thuyền thoái, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 10-12g trộn với một ít mật ong, sắc uống trong ngày.
6- Trị đinh nhọt sưng đau:
Rễ Cúc hoa 1 nắm, giã nát, vắt lấy nước uống.
7-  Trị mắt đau do phong nhiệt:
Cúc hoa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Sinh địa hoàng, Kinh giới tuệ, Quyết minh, mỗi vị 10g, Cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang./.
                                                                        Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2017.

                                                                                    ( Ngày 30 tết Đinh Dậu).




CÂY NGŨ VỊ TỬ

Quả có 5 vị tiết ra:
Gồm: Chua, ngọt, mặn, sau là đắng, cay.
Lâu ngày, dây mọc dài thay,
Thường là tám mét, lâu ngày dài thêm.
                        *   *
Vỏ thân sần nổi hiện lên,
Nhỏ cành, xắc cạnh , màu bền xám nâu.
So le, lá mọc nối nhau,
Lá hình trứng nhọn, xẫm màu mặt trên.
                        *   *
Răng cưa viền mép hai bên,
Lá non gân nổi, mặt nền ngắn lông.
Hoa ra đơn tính, nhiều bông,
Cánh hoa vàng nhạt, điểm hồng xinh tươi.
                        *   *
Hình cầu, quả mọng mười mươi,
Tháng năm hoa nở, tháng mười chín cây.
Trái chín đỏ ửng đây này,
Có vị ngọt, mặn, đắng, cay vừa vừa.
                        *   *
Tính ôn, không độc, hơi chua,
Tác dụng cố Thận, lại vừa cố Tinh.
Cường âm, tu bổ, sinh Tinh,
Chữa ho, chữa cả lưng mình đớn đau.
                        *   *
Trị bệnh viêm Phổi đã lâu,
Chữa đái trắng đục, chữa đau liên sườn.
Viêm Gan, hư Thận chữa luôn,
Lại bổ thân thể, tăng cường thần kinh.
                        *   *
Còn dùng dưỡng Khí, điều kinh,
Chữa người phụ nữ hành kinh ra nhiều.
Ăn mà đầy bụng, khó tiêu,
Nếu dùng, chỉ hết vài liều khỏi ngay./. 

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Ngũ vị tử:

1- Chữa thận hư, đái trắng đục, đau eo lưng, cứng xương sống:
Ngũ vị tử 1 lạng, sấy khô tán nhỏ, làm thành viên bằng hạt đậu xanh, uống mỗi lần 30 viên với dấm (Nam dược thần hiệu). 
2- Chữa liệt dương:
Ngũ vị tử 100g sấy khô, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần (Nam dược thần hiệu).  
3- Chữa Thận dương hư, hoạt tinh:Ngũ vị tử 10g, Tang phiêu tiêu 12g, Long cốt 12g, Phụ tử chế 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 
4- Chữa chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: Ngũ vị tử  10g, Đảng sâm 12g, Mạch môn đông 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 
5- Chữa chứng phế hư, ho hen suyễn: Ngũ vị tử 10g, Đảng sâm 12g, Mạch môn đông 12g, Tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống ngày một thang.
6- Chữa chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc mồ hôi trộm): Ngũ vị tử, Bá tử nhân, Bán hạ khúc, Mẫu lệ, Nhân sâm, Ma hoàng căn, Bạch truật, mỗi vị 10 g, Đại táo 05 quả. Sắc uống ngày một thang.
7- Rượu Nhân sâm và Ngũ vị tử: Ngũ vị tử 50g, rượu 500ml, Nhân sâm 10-20g, Câu kỷ tử 30g, ngâm trong 7 ngày. Uống trước khi đi ngủ 15-20ml. 
Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ./.       
                                                                                           
                                                                                    Hà Nội ngày 18 tháng 11 năm 2016.





                                                         CÂY SA SÂM
( Pissenlit, maritime, Salade desdunes)

Nói về cây thuốc Sa sâm,
Thuộc là loại cỏ, đa phần sống lâu.
Rễ mềm mọc thẳng, nhọn đầu,
Dài trên hai tấc, ăn sâu, lớn dần.
                     *   *
Mỗi gốc mọc tới 3 thân,
Lớn lan ra mãi, lâu dần dài thêm.
Từ gốc nhiều lá mọc lên,
Xếp thành hoa thị, trên nền gốc đây.
                     *   *
Lá dài trên chục phân tây,
Răng cưa mép lá, không dày mà thưa.
Hoa ra đơn độc, lưa thưa,
Mọc từ kẽ đốt, xin thưa sắc vàng.
                     *   *
Hình trụ, quả bế tỏa ngang,
Đầu hơi thon lại, dễ dàng rụng lông.
Mọc hoang, hoặc được cấy, trồng,
Tháng 9 thu hoạch, thêm công sấy, đồ.
                     *   *
Rễ đó đem cả phơi khô,
Được rồi hết mốc, tha hồ để lâu.
Vị ngọt, hơi đắng làm đầu.
Tính hàn, bổ Phế, tiếp sau khử đàm.
                     *   *
Tác dụng chữa sốt, ho khan,
Còn trừ hư nhiệt, sau làm Phế thanh.
Phế âm hư nhược, không lành,
Muốn bổ âm Phế, hãy dành Sa sâm./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Sa sâm:

1- Chữa phế nhiệt ho khan, viêm họng: Hái lá Sa sâm phối hợp Rau má mỗi vị 50g, sắc nước uống thường xuyên trong ngày.
 2 -Chữa tiểu buốt, tiểu gắt, viêm tiết niệu: Sa sâm phối hợp với rễ cỏ Tranh tươi mỗi vị 30g sắc uống trong ngày.
 3 -Chữa đau do sứa biển cắn : Giã nhuyễn cả cây Sa sâm đắp nơi sứa cắn.
  4 -Chữa phổi nóng ho lâu ngày: Rễ Sa sâm sắc nước uống thường xuyên.
  5 - Chữa gan yếu, thiếu máu vàng da: Sa sâm 10g, Khương hoàng 10g, Tiểu hồi hương 5g, Nhục quế 5g. Sắc uống ngày một thang.
  6 - Chữa táo khí làm hại phế và vị âm, sinh ra cảm nhiệt, ho: Sa sâm, Biến đậu, Mạch môn, Ngọn trúc, Tang diệp, Thiên hoa phấn, mỗi vị 10g; riêng Cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang
 Tác dụng: Thanh dưỡng phế, sinh tân, nhuận táo.
  7 - Chữa ngực bụng đầy đau, ợ chua, sán khí: Sa sâm 12g, Đương quy 12g, Câu kỷ tử 12g, Mạch đông 12g, Sinh địa 12g, Xuyên luyện tử 6g. Sắc uống ngày một thang.
Tác dụng: Dưỡng âm sơ can, lý khí.
 8 - Chữa ho lâu ngày do phế âm hư: Sa sâm 12g, Mạch môn 9g, Ngọc trúc 12g, Sinh Biển đậu 8g, Tang diệp 8g, Thiên  hoa phấn 8g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày một thang.
9- Trị chứng phế vị táo nhiệt, ho khan ít đờm, họng khô, miệng khát. Sa sâm 12g, Mạch môn đông 12g, Ngọc trúc 12g, Thiên hoa phấn 12g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống  ngày uống 1 thang.
10- Trị chứng hư nhược khí ngắn, phổi yếu, mất tiếng: Sa sâm 20g, Hoàng kỳ 10g, Sinh địa 20g, Tri mẫu 12g, Huyền sâm 12g, Ngưu bàng tử 12g, Xuyên bối mẫu 6g. Sắc uống ngày một thang.
11- Chữa viêm phổi, ho đờm, tức ngực: Sa sâm 15g, Tía tô 10g, Gừng nướng 5 lát, Chè mạn 10g, Chanh non 1 quả (thái miếng). Sắc uống trong ngày.
Kiêng kỵ:
Không dùng khi ho do cảm cúm (cảm mạo phong hàn).


                                                              Hà Nội ngày 18 tháng 11 năm 2016




                                                                       
                                                         CÂY ĐẢNG SÂM
( Xuyên Đảng sâm, Phòng Đảng sâm, Lộ Đảng sâm, Mần cáy, Rày cáy).


Còn gọi là Xuyên Đảng sâm,
Phòng Đảng sâm, Lộ Đảng sâm tên cùng.
Mần cáy, Rày cáy vẫn chung,
Hoa chuông thuộc họ, rễ dùng từ lâu.
                     *   *                                              
Cây này, loại cỏ sống lâu,   
Rễ dài hình trụ, phần đầu lớn, to.
Có nhiều vết sẹo, chớ lo,
Rễ dưới phân nhánh, là do mọc nhiều.
                     *   *
Thân leo lắm nhánh, đã nêu,
Phần trên ngọn nhẵn, dưới đều lông tơ.
Lá ra mọc đối, lơ sơ,
Cuống dài, phiến lá không ngờ hình tim.
                     *   *
Mép ngoài lượn sóng ưa nhìn,
Dưới mặt trăng trắng, trên tìm sắc xanh.          
Hoa mọc, kẽ lá trên cành,
Tràng màu vàng nhạt, chia nhanh 5 thùy.
                     *   *
Hình nón, chẳng phải nghĩ suy,
Quả màu tím đỏ, mỗi khi đến mùa.
Tháng 7, hoa nở thi đua,
Tháng 9 mùa quả, cũng vừa chín cây.
                     *   *
Đảng sâm, thuốc quý trên đây,
Tính bình, vị ngọt, với đầy công năng.
Rễ cây làm thuốc, nói rằng:
Chữa bệnh thiếu máu, “phải chăng da vàng”.
                     *   *
Trị bệnh bạch Huyết giỏi giang,
Chữa viêm thượng Thận; chàng, nàng phù chân.
Tác dụng bổ Khí, sinh Tân,
Chữa hư Tỳ, Vị; tay chân yếu mềm.
                     *   *    
Phế hư, ho lắm chữa thêm,
Tiêu đờm, lợi tiểu, bổ thêm Dạ dày.
Đảng sâm làm thuốc rất hay,
Những ai có bệnh, Sâm này chữa luôn./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Đảng sâm:
1- Thanh Phế kim, bổ nguyên khí, khai thanh âm, tráng gân cơ: Đảng sâm 10g, Sa sâm 10g, Quế nhục 5g. Sắc uống ngày một thang.
2- Trị tiêu chảy, lỵ, khí bị hư, thoát giang: Đảng sâm , Chích Hoàng kỳ, Bạch truật, Nhục khấu tương, Phục linh, Sơn dược, mỗi vị 10g, Chích Cam thảo 5g, thêm Gừng 3 lát. Sắc uống ngày một thang.
3-Trị Phế quản viêm mạn, lao phổi (Phế khí âm hư):  Đảng sâm, Tang diệp, Thạch cao (sắc trước), Mạch môn đông, A giao, mỗi vị 10g, Hạnh nhân 5g, Tỳ bà diệp (nướng mật) 5g. Sắc uống  ngày một thang.
4-Trị thần kinh suy nhược: Đảng sâm 10g, Mạch môn đông 10g, Ngü vị tử 10g. Sắc uống  ngày một thang.
5-Trị huyết áp thấp: Đảng sâm 15g, Hoàng tinh 10g, Nhục quế 5g, Cam thảo 5g, Đại táo 10 quả. Sắc uống ngày một thang.
6- Trị huyết áp cao ở người bị bệnh cơ tim: Đảng sâm 10g, Vỏ con trai (loại cho ngọc) 15g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Trắc bá tử (hạt) 10g, Táo 16g, Phục linh 10g, Mộc hương 5g, Hoàng liên 5g. Sắc uống ngày một thang.
7-Trị Phế quản viêm mạn (thể Khí hư, Huyết ứ): Đảng sâm, Ngü linh chi, Thương truật, Sinh khương, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
8-Trị Thận suy, hay đau lưng, mỏi gối, đái lắt nhắt, bồi dưỡng cơ thể: Đảng sâm 15g, Cáp giới 5g, Huyết giác 10g, Trần bì 10g. Sắc uống ngày một thang.
9-Trị người già suy yếu lâu ngày, người làm việc nhiều hao sức lao động cüng như trí óc, mệt tim, ê ẩm: Đảng sâm, Ngưu tất, Mạch môn, Đương quy, Long nhãn, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
10- Trị Khí huyết đều suy: Đảng sâm, Chích Hoàng kỳ, Bạch truật, Long nhãn, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
10- Trị tử cung xuất Huyết cơ năng: Dùng độc vị Đảng sâm, mỗi ngày 30-60g sắc, chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng liên tục 5 ngày./.

                                                                  Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2016.





CÂY SÂM BỐ CHÍNH
( Sâm thổ hào)

Có nơi gọi: Sâm thổ hào,
Là cây loại thảo, thuộc vào họ Bông.
Cây yếu, mọc đứng sau trồng,
Phải dựa cây khác, nếu không đổ kềnh.
                     *   *
Cao trên một mét lênh khênh,
Rễ mềm, sắc trắng, còn sênh sắc vàng,
Hai phân đường kính, bổ ngang,
Rễ nhiều, hình dạng những mang dáng người.
                     *   *
Nhân sâm: Nhìn giống mười mươi,
Thường hay nhầm lẫn, của người ngày xưa.
Lá ra đơn độc, lưa thưa,
Phớt vàng, hay lại đỏ vừa, hồng tươi.
                     *   *
 Đài hoa hình túi của người,
Nở ra 5 cánh, nhị thời liền nhau.
Quả hình trứng, nhọn phía đầu,
Hạt như hình Thận, màu nâu vỏ ngoài.
                     *   *
Rễ dùng chữa bệnh, những ai:
Bệnh viêm Phế quản, ho dai lâu ngày.
Chữa bí tiểu tiện, thông ngay,
Trị bệnh bạch đới, sau này điều kinh.
                     *   *
Dùng ngoài đắp nhọt, phát sinh,
Trong chữa sốt, khát; thân mình giảm cân.
Sâm này, nhiều lắm trong dân,
Làm thuốc chữa bệnh, khi cần có ngay./.

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Sâm bố chính:
              
               Công dụng chung: Chữa cơ thể suy nhược, ít ngủ, lao phổi, kém ăn, trẻ em cam mồm, gầy còm, chậm lớn, sốt và ho dai dẳng, viêm họng, viêm phế quản, kinh nguyệt không đều, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, khí hư. Ngày dùng 10 - 20g, dạng thuốc sắc uống.
            Một số bài thuốc điển hình chữa bệnh của Sâm bố chính:
1- Bổ Khí, Huyết: Sâm bố chính, Hoài sơn, Đương quy, Ý dĩ sao, mỗi vị 10g, sắc uống ngày một thang.
2- Người suy nhược gầy yếu, khô khát, táo bón, đái són: Sâm bố chính 30g~ 40g. Sắc uống ngày một thang.
3- Bạch đới: Rễ Sâm bố chính giã nhỏ và nấu với gạo nếp ăn./.


                                                           Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2016.